Sulfadiazin Bạc 1%

Nhóm : Thuốc điều trị bệnh da liễu

Thành phần chính : Sulfadiazin bạc

Quy cách : Hộp 1 tuýp 20g

Sản xuất : Công ty cổ phần Dược TW Huế Medipharco – VIỆT NAM

Công dụng :

  • Phòng và điều trị nhiễm khuẩn ở người bệnh bỏng độ 2 và độ 3.
  • Điều trị nhiễm khuẩn các vết loét ở chân và loét tì đè: hổ trợ phòng nhiễm khuẩn ở vị trí lấy da ghép hoặc trầy xước da diện rộng.
  • Thuốc cũng  được chỉ định điều trị các tổn thương ở đầu ngón tay như mất móng

Độ tuổi : Người lớn và trẻ em trên 2 tháng tuổi

Chống chỉ định :

  • Do các sulfonamid có thể gây bệnh vàng da nhân, nên không dùng thuốc cho phụ nữ gần đến ngày đẻ, trẻ đẻ non hoặc trẻ sơ sinh trong vài tháng đầu.
  • Người mẫn cảm với bạc sulfadiazin hoặc các thành phần khác của thuốc.

Mô tả

Thành phần
Mỗi 20g chứa: Sulfadiazin bạc 200mg
Tá dược vừa đủ 20g

Chỉ định
Phòng và điều trị nhiễm khuẩn ở người bệnh bỏng độ 2 và độ 3.
Điều trị nhiễm khuẩn các vết loét ở chân và nơi tỳ cọ sát; hỗ trợ phòng nhiễm khuẩn tại chỗ ở người cho mảnh ghép da hoặc xây xước da diện rộng.
Điều trị bảo tồn các tổn thương ở đầu ngón tay như mất móng, mút ngón, hoặc mất một phần các đốt cuối.

Chống chỉ định
Do các sulfonamid có thể gây bệnh vàng da nhân, nên không dùng thuốc cho phụ nữ gần đến ngày đẻ, trẻ đẻ non hoặc trẻ sơ sinh trong vài tháng đầu.
Người mẫn cảm với bạc sulfadiazin hoặc các thành phần khác của thuốc.
Liều dùng và cách dùng

Cách dùng:
Uống giữa bữa ăn.

Liều dùng:
Phòng và điều trị nhiễm khuẩn ở người bệnh bỏng độ 2 và độ 3 , điều trị nhiễm khuẩn các vết loét ở chân và loét tì đè :
Làm sạch và loại bỏ các mô hoại tử ở vết thương dùng tay đeo găng vô khuẩn , bởi một lớp kem dày 1-3 mm vào diện tích bị bỏng , ngày 1 hoặc 2 lần Cần chú ý bôi kem vào tất cả các khe kẽ , các chỗ nứt nẻ hoặc xùi trên viết bỏng Băng kín hoặc đặt gạc có mặt vải mịn , rồi quấn băng lại để thuốc tiếp xúc với vết thương . Hàng ngày rửa bằng nước vô trùng và loại bỏ các mô hoại tử , đặc biệt là ở người bệnh bị bỏng độ 3. Tiếp tục điều trị cho đến khi vết thương lành hoặc cho đến khi các vết bỏng đã có thể ghép da được .
– Hỗ trợ phòng nhiễm khuẩn ở vị trí lấy da ghép hoặc xây xước da diện rộng : dùng tay đeo găng vô khuẩn , bôi một lớp kem dày 1-3 mm lên vết thương , tiếp tục điều trị cho đến khi vết thương lành
Tác dụng phụ
Có thể xảy ra các phản ứng có hại do sự hấp thu Sulfadiazin vào cơ thể. Đã có báo cho da nhiễm bạc khi dùng quá nhiều kem bạc Sulfadiazin 1% để điều trị vết loét rộng ở chân
Thường gặp :
Da: Ngứa , đau , nóng bỏng
Ít gặp :
Máu : Tăng bạch cầu ưa eosin , giảm bạch cầu
Da : mày đay
Hiếm gặp :
Máu : Thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ thiếu máu tan huyết , giảm tiểu cầu , mất bạch cầu hạt , giảm toàn thể huyết cầu .
Da : Mẫn cảm với ánh sáng .
Gan : Tăng transaminase , viêm gan nhiễm độc

* Quá liều và cách xử trí:
Giảm bạch cầu có liên quan đến liều dùng và thường biểu hiện sau khi bắt đầu điều trị 2 – 3 ngày . Thường tự giới hạn và không cần phải ngừng thuốc mặc dù vậy nhưng vẫn cần theo dõi cẩn thận công thức máu để đảm bảo bạch cầu sẽ trở lại bình thường sau vài ngày . Những phải ngừng điều trị ngay khi thấy rối loạn máu nặng và phát bản Thuốc có thể làm chậm bong mằng vảy che vết bỏng , có thể phải cắt lọc
Thận trọng

Cần thận trong khi dùng thuốc cho người có tổn thương gan , thận vì sulfadiazin có thể bị tích lũy trong cơ thể . Trong điều trị bỏng diện rộng , nồng độ Sulfadiazin trong huyết thể đạt đến mức độ điều trị ở người lớn ( 8-12 %)
Do đó , ở những bệnh nhân này cần theo dõi nồng độ của sulfadiazin trong huyết tương Theo dõi chức Phải thận trọng khi dùng bắc soi di cho người thiếu hit enzym glucose năng thận cần thận và kiểm tra tinh thể sulfonamid trong nước tiểu .
 Phải thận trọng khi sulfadiatin cho 6 phosphat dehydrogenase , vì có thể thiếu máu huyết tán
Bạc sulfadiazin có thể ức chế vi khuẩn tạo enzym tiêu protein nên có thể làm các mảng mục chậm bong tích đối khi phải cắt lọc các mảng lọc đó Phải chú ý , có thể bội nhiễm nấm.
có khả năng xảy ra phản ứng chào giữa suadiazing bạc và các sulfonamides khác . Nếu xảy ra phản ứng dị ứng da điều trị với sulfadiazine bạc , việc điều trị tiếp tục cần phải được cân nhắc giữa lợi ích và ngày cơ xảy ra dị ứng.
Trong thành phần tả dược của kem có chúa Methylparatan có thể gây phản ứng dị ứng . Cetostearyl alcohol có thể gây phản ứng da tại chỗ ( như viêm da).Và Propylen glycol, có thể ảnh hưởng đến kết quả của một số xét nghiệm
* Thời kỳ mang thai : thai nếu cần nhà gây vàng da nhân cho trẻ sơ sinh . Chưa có nghiên cứu đầy đủ ở phụ nữ mang thai . Chỉ dùng cho người mang thai nếu cần nhắc thấy lợi ích cho mẹ hơn nguy cơ cho thai nhi Chống chi dùng bạc studiasein cho phụ nữ sắp đến hoặc đến ngày sinh vì có thể gây vàng da cho trẻ sơ sinh.
Thời kỳ cho con bú : Chưa biết bạc sulfadiazin có vào sữa mẹ hay không , nhưng đã biết sulfonamid đã được phân bố vào sữa mẹ và sulfonamid có thể gây vùng da nhận cho trẻ nhỏ dưới 2 tháng tuổi , nên phải thận trong khi dùng sulfadiazin bạc đối với mẹ đang cho con bú
Tương tác thuốc
Tương tác thuốc có thể xảy ra khi dùng Sulfadiazin trên diện rộng . Bục có thể làm mất hoạt tính của các thuốc có enzym làm tiêu các mô hoại tử , vì vậy không dùng phối hợp với nhau . Với bóng diện rộng nồng độ sulfadiazin trong huyết thanh có thể đạt gần đến năng độ điều trị vì vậy có thể làm thay đổi tác dụng của một thuốc khác , đặc biệt là làm tăng tác dụng của các thuốc hạ đường huyết dùng đường uống và phenytoin . Với những thuốc này cần theo dõi nồng độ của chúng trong máu .
Bảo quản:
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30oC, tránh ánh sáng.