Feburic 80mg

Nhóm: Thuốc Điều Trị Gút Và Các Bệnh Xương Khớp

Thành phần chính: Febuxostat

Quy cách: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Sản xuất: Patheon France – Pháp

Công dụng: Febutic dùng để điều trị tăng Acid uric huyết mạn tính trong các tình trạng đã xảy ra sự lắng đọng urat (bao gồm tiền sử hoặc hiện tại bị sạn urat và/hoặc viêm khớp trong bệnh gút).

Độ tuổi: Feburic được chỉ định ở người lớn.

Chống chỉ định: Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc. Thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.

Mô tả

Thành Phần

Febuxostat 80mg

Công Dụng

Chỉ định

Điều trị tăng Acid uric huyết mạn tính trong các tình trạng đã xảy ra sự lắng đọng urat (bao gồm tiền sử hoặc hiện tại bị sạn urat và/hoặc viêm khớp trong bệnh gút).

Feburic được chỉ định ở người lớn.

Dược lực học

Nhóm dược lý trị liệu: Chế phẩm điều trị bệnh gút, chế phẩm ức chế sản xuất Acid uric.

Cơ chế tác dụng:

Acid uric là sản phẩm cuối cùng của sự chuyển hóa purin ở người và được tạo thành trong các đợt Hypoxanthin xanthin Acid uric. Cả hai bước trong sự chuyển dạng trên được xúc tác bởi Xanthin oxidase (XO).

Febuxostat là một dẫn xuất 2 – Arylthiazol đạt được hiệu quả điều trị làm giảm nồng độ acid uric huyết thanh bằng cách ức chế chọn lọc Xanthin oxidase. Febuxostat là một chất ức chế chọn lọc Xanthin oxidase không purin (NP – SIXO) mạnh với một giá trị Ki ức chế In vitro dưới 1 Nanomol.

Febuxostat đã được chứng minh là ức chế mạnh cả dạng oxy hóa và dạng khử của Xanthin oxidase, ở nồng độ điều trị, Febuxostat không ức chế các Enzym khác tham gia vào sự chuyển hóa Purin hoặc Pyrimidin, tức là Guanin deaminase, Hypoxanthin Guanin Phosphoribosyltransferase, Orotat Phosphoribosyltransferase, Orotidin Monophosphat Decarboxylase hoặc Purin Nucleosid Phosphorylase.

Dược động học

Ở các đối tượng khỏe mạnh, nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) và diện tích dưới đường cong nồng độ trong huyết tương theo thời gian (AUC) của Febuxostat tăng tỷ lệ với liều dùng sau khi dùng liều đơn và nhiều liều 10mg đến 120mg. Đối với các liều từ 120mg đến 300mg, đã quan sát thấy một mức tăng lớn hơn sự tăng tỷ lệ với liều dùng về AUC đối với Febuxostat. Không có sự tích lũy đáng kể khi dùng liều 10mg đến 240mg mỗi 24 giờ. Febuxostat có thời gian bán thải (t1/2) pha cuối trung bình biểu kiến khoảng 5 – 8 giờ.

Phân tích dược động học/dược lực học quần thể đã được tiến hành ở 211 bệnh nhân bị tăng acid uric huyết và bệnh gút, được điều trị bằng Febuxostat 40 – 240mg, 1 lần/ngày. Nói chung, các thông số dược động học của Febuxostat được ước tính bởi các phân tích này phù hợp với các thông số dược động học đạt được từ các đối tượng khỏe mạnh chỉ ra rằng các đối tượng khỏe mạnh là đại diện cho sự đánh giá dược động học/dược lực học ở nhóm bệnh nhân bị bệnh gút.

Hấp thu:

Febuxostat được hấp thu nhanh (tmax 1.0 – 1.5 giờ) và được hấp thu tốt (ít nhất là 84%). Sau khi uống một liều đơn và nhiều liều 80mg và 120mg, 1 lần/ngày, Cmax khoảng 2.8 – 3.2g/mL đối với liều 80mg, 1 lần/ngày và 5.0 – 5.3g/mL đối với liều 120mg, 1 lần/ngày. Sinh khả dụng tuyệt đối của công thức viên nén Febuxostat chưa được nghiên cứu.

Sau khi uống nhiều liều 80mg, 1 lần/ngày hoặc một liều đơn 12mg với bữa ăn có nhiều chất béo, có sự giảm 49% về Cmax đối với liều 80mg và giảm 38% về Cmax đối với liều 120mg, giảm 18% về AUC đối với liều 80mg và giảm 16% về AUC đối với liều 120mg.

Tuy nhiên, không quan sát thấy sự thay đổi có ý nghĩa lâm sàng về mức giảm phần trăm đối với nồng độ acid uric huyết thanh khi xét nghiệm (nhiều liều 80mg). Vì vậy Febuxostat có thể được dùng không liên quan đến thức ăn.

Phân bố:

Thể tích phân bố biểu kiến ở trạng thái ổn định (VSS/F) của Febuxostat khoảng 29 – 75 lít sau khi dùng các liều uống 10 – 300mg. Sự gắn kết của Febuxostat với Protein huyết tương khoảng 99.2% (chủ yếu là với Albumin) và không thay đổi trên phạm vi nồng độ đạt được với liều 80mg và 120mg. Sự gắn kết của các chất chuyển hóa có hoạt tính với Protein huyết tương từ khoảng 82% đến 91%.

Biến đổi sinh học:

Febuxostat được chuyển hóa mạnh do sự liên hợp thông qua hệ thống Enzym Uridin Diphosphat Glucuronosyltransferase (UDPGT) và sự oxy hóa thông qua hệ thống Cytochrom P450 (CYP). 4 chất chuyển hóa Hydroxyl có hoạt tính dược lý đã được xác định, trong đó 3 chất có trong huyết tương người.

Các nghiên cứu in vitro với Microsom gan người cho thấy những chất chuyển hóa oxy hóa trên được hình thành chủ yếu bởi CYP1A1, CYP1A2, CYP2C8 hoặc CYP2C9 và Febuxostat glucuronid được hình thành chủ yếu bởi UGT 1A1, 1A8 và 1A9.

Thải trừ:

Febuxostat được thải trừ qua cả hai đường gan và thận. Sau khi uống một liều 80mg Febuxostat có đánh dấu 14C, khoảng 49% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng Febuxostat không thay đổi (3%), Acyl acglucuronid của hoạt chất (30%), các chất chuyển hóa oxy hóa đã biết của nó và các chất liên hợp (13%) và các chất chuyển hóa khác chưa được biết (3%). Ngoài sự bài tiết qua nước tiểu, khoảng 45% liều dùng được tìm thấy trong phân dưới dạng Febuxostat không thay đổi (12%), Acyl glucuronid của hoạt chất (1%), các chất chuyển hóa oxy hóa đã biết của nó và các chất liên hợp (25%) và các chất chuyển hóa khác chưa được biết (7%).

Liều Dùng

Cách dùng

Thuốc Feburic 80Mg được dùng đường uống.

Nên uống Feburic bằng miệng và có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Liều dùng

Liều uống được khuyến cáo của Feburic là 80mg, 1 lần/ngày không liên quan đến thức ăn. Nếu nồng độ acid uric huyết thanh > 6mg/dL (357mol/L) sau 2 – 4 tuần, có thể xem xét dùng liều 120mg, 1 lần/ngày.

Feburic tác dụng đủ nhanh để cho phép xét nghiệm lại nồng độ Acid uric huyết thanh sau 2 tuần. Mục tiêu điều trị là làm giảm và duy trì nồng độ acid uric huyết thanh dưới 6mg/dL (357 mol/L).

Khuyến cáo nên điều trị dự phòng đợt bùng phát bệnh gút trong ít nhất 6 tháng.

Người cao tuổi

Không cần thiết điều chỉnh liều ở người cao tuổi.

Suy thận

Hiệu quả và độ an toàn chưa được đánh giá đầy đủ ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải Creatinin < 30 mL/phút). Vì vậy, cần thận trọng khi dùng thuốc ở những bệnh nhân này.

Không cần thiết điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình.

Suy gan

Hiệu quả và độ an toàn của Feburic chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan nặng (Child Pugh loại C).

Liều khuyến cáo ở bệnh nhân suy gan nhẹ là 80mg.

Thông tin hiện có còn hạn chế ở bệnh nhân suy gan trung bình.

Nhóm bệnh nhân trẻ em

Độ an toàn và hiệu quả của Feburic ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được xác định. Hiện chưa có dữ liệu.

Làm gì khi quá liều?

Bệnh nhân bị quá liều cần được xử trí bằng điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.

Làm gì khi quên liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Tác Dụng Phụ

Tóm tắt về hồ sơ an toàn

Các phản ứng phụ được báo cáo thường gặp nhất trong các thử nghiệm lâm sàng (4072 đối tượng được điều trị ít nhất là với liều từ 10mg đến 300mg) và trong kinh nghiệm hậu mãi là các đợt bùng phát bệnh gout, bất thường chức năng gan, tiêu chảy, buồn nôn, nhức đầu, ban và phù.

Những phản ứng phụ này hầu hết có mức độ nhẹ hoặc trung bình. Các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng hiếm gặp với Febuxostat, một số phản ứng có liên quan với triệu chứng toàn thân đã xảy ra trong kinh nghiệm hậu mãi.

Bảng liệt kê các phản ứng phụ

Các phản ứng phụ thường gặp (> 1/100 đến < 1/10), ít gặp (> 1/1000 đến < 1/100) và hiếm gặp (>1/10000 đến < 1/1000) xảy ra ở bệnh nhân điều trị bằng Febuxostat được liệt kê dưới đây.

Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng phụ được trình bày theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần.

Lưu Ý

Chống chỉ định

Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Thận trọng khi dùng thuốc

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.

Rối loạn tim mạch

Không khuyến cáo điều trị bằng Febuxostat ở những bệnh nhân bị bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc suy tim sung huyết.

Dị ứng/quá mẫn với thuốc

Các báo cáo hiếm gặp về phản ứng dị ứng/quá mẫn nghiêm trọng, bao gồm hội chứng Stevens – Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc và phản ứng phản vệ/sốc cấp tính đe dọa tính mạng, đã được thu thập trong kinh nghiệm hậu mãi.

Cơn gout cấp tính (đợt bùng phát bệnh gout)

Không nên bắt đầu điều trị bằng Febuxostat cho đến khi cơn gout cấp tính đã giảm xuống hoàn toàn.

Các đợt bùng phát bệnh gout có thể xảy ra trong thời gian bắt đầu điều trị do sự thay đổi nồng độ Acid uric huyết thanh dẫn đến huy động urat từ sự lắng đọng ở các mô. Lúc bắt đầu điều trị bằng Febuxostat, khuyến cáo nên điều trị dự phòng các đợt bùng phát bằng thuốc chống viêm không Steroid (NSAID) hoặc Colchicin trong ít nhất 6 tháng.

Nếu một đợt bùng phát bệnh gout xảy ra trong khi điều trị bằng Febuxostat, không nên ngưng thuốc. Nên xử trí đợt bùng phát bệnh gout đồng thời một cách thích hợp đối với từng bệnh nhân. Việc điều trị liên tục bằng Febuxostat làm giảm tần suất và cường độ của các đợt bùng phát bệnh gout.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Buồn ngủ, chóng mặt, dị cảm và nhìn mờ đã được báo cáo với việc sử dụng Febuxostat. Bệnh nhân cần thận trọng trước khi lái xe, vận hành máy móc hoặc tham gia vào các hoạt động nguy hiểm cho đến khi họ chắc chắn một cách hợp lý rằng Feburic không ảnh hưởng bất lợi đến hiệu năng hoạt động.

Thời kỳ mang thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Dữ liệu trên một số lượng rất hạn chế các phụ nữ mang thai sử dụng Febuxostat đã không cho thấy bất kỳ tác dụng bất lợi nào của Febuxostat đối với sự mang thai hoặc đối với sức khỏe của thai/trẻ sơ sinh. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc mang thai, sự phát triển của phôi/thai hoặc sự sinh đẻ.

Chưa rõ các nguy cơ có thể xảy ra đối với người. Không nên sử dụng Febuxostat trong thời kỳ mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Chưa rõ liệu Febuxostat có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy sự bài tiết của hoạt chất này vào sữa mẹ và giảm sự phát triển của con vật bú mẹ. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ bú mẹ.

Không nên sử dụng Febuxostat trong khi cho con bú.

Khả năng sinh sản

Ở động vật, các nghiên cứu về sinh sản lên đến 48 mg/kg/ngày cho thấy không có tác dụng bất lợi nào phụ thuộc liều đối với khả năng sinh sản. Chưa rõ ảnh hưởng của Febuxostat đến khả năng sinh sản ở người.

Bảo Quản

Bảo quản dưới 30°C, để xa tầm tay trẻ em. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng đã ghi trên bao bì.

Hạn sử dụng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.