Timolol Maleate Drop 0.5%

Nhóm : Thuốc điều trị mắt, tai mũi họng

Thành phần chính : Timolol

Quy cách : Hộp 1 lọ x 15ml

Sản xuất : SA Alcon-couvreur NV (Bỉ)

Công dụng : Timolol maleate có tác dụng điều trị tăng nhãn áp, glaucoma góc mở mãn tính, glaucoma do không có thủy tinh thể.

Độ tuổi : Trên 15 tuổi

Chống chỉ định : Quá mẫn với timolol hoặc bất cứ tá dược nào của thuốc.
Các bệnh có ảnh hưởng đến đường thở bao gồm hen phế quản hoặc có tiền sử hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng.
Nhịp chậm xoang, hội chứng suy nút xoang, block xoang nhĩ, block nhĩ thất độ 2 hoặc độ 3, suy tim rõ rệt hoặc sốc do tim.

Mô tả

Thành phần
Mỗi ml dung dịch thuốc nhỏ mắt vô trùng Timolol Maleate 0,5% chứa 5,0 mg timolol (tương đương 6,8 mg timolol maleate).
Chất bảo quản:
Benzalkonium chloride 0,01%.
Tá dược: Natri dihydrogen phosphat dihydrat, dinatri phosphat dodecahydrate, natri hydroxyd và/hoặc acid hydrocloric để điều chỉnh pH và nước vô khuẩn.

Chỉ định
Thuốc nhỏ mắt Timolol Maleate 0,5% được chỉ định trong điều trị bệnh glôcôm góc mở, glôcôm nguyên phát hoặc thứ phát và các trường hợp bị tăng áp lực nội nhãn. Dung dịch nhỏ mắt Timolol Maleate 0,5% có thể được dùng đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc điều trị glôcôm khác.

Chống chỉ định
Quá mẫn với timolol hoặc bất cứ tá dược nào của thuốc.
Các bệnh có ảnh hưởng đến đường thở bao gồm hen phế quản hoặc có tiền sử hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng.
Nhịp chậm xoang, hội chứng suy nút xoang, block xoang nhĩ, block nhĩ thất độ 2 hoặc độ 3, suy tim rõ rệt hoặc sốc do tim.

Dược lực học

Nhóm dược lý: Thuốc điều trị tăng nhãn áp và co đồng tử, chẹn beta chọn lọc.

Cơ chế tác dụng

Dung dịch nhỏ mắt Timolol Maleate Eye Drops 0.5% là một thuốc chẹn thụ thể beta, và beta 2 (không chọn lọc) được dùng nhỏ mắt tại chỗ. Cơ chế tác dụng hạ nhãn áp của các thuốc chẹn beta còn chưa rõ, nhưng bằng phương pháp ghi nhãn áp và đo huỳnh quang, người ta thấy rằng thuốc này làm giảm sản xuất thủy dịch.

Ngoài ra, ở một số nghiên cứu còn quan sát thấy tăng nhẹ lưu lượng ra của thủy dịch. Timolol làm giảm nhãn áp nhưng ít hoặc không có tác dụng điều tiết co giãn đồng tử.

Tác dụng hạ nhãn áp của dung dịch nhỏ mắt Timolol Maleate Eye Drops 0.5% nhanh, xuất hiện khoảng 20 phút sau khi nhỏ thuốc vào mắt và đạt tối đa trong vòng 1-2 giờ. Nhỏ dung dịch nhỏ mắt Timolol Maleate Eye Drops 0.5% một lần có thể duy trì hiệu quả hạ nhãn áp trong vòng 24 giờ.

Dược động học

Có thể nhận thấy tác dụng khởi phát làm giảm áp lực nội nhãn trong vòng nửa giờ sau khi dùng liều đơn. Tác dụng tối đa xuất hiện trong vòng 1 hoặc 2 giờ; hiệu quả giảm nhãn áp đáng kể có thể duy trì trong vòng 24 giờ với một liều đơn duy nhất.

Bệnh nhân nhi: Tương tự dữ liệu nghiên cứu trên người lớn, 80% lượng thuốc nhỏ mắt sẽ chảy qua tuyến lệ mũi có thể được hấp thu nhanh vào hệ thống tuần hoàn thông qua niêm mạc mũi, ống dẫn nước mũi, màng phổi và ruột hoặc da từ dòng nước mắt.

Do thể tích tuần hoàn ở trẻ em nhỏ hơn ở người lớn nên cần cân nhắc có một nồng độ thuốc cao hơn lưu thông ở trẻ em. Hơn nữa, các quá trình chuyển hóa enzym ở trẻ sơ sinh chưa hoàn thiện và có thể dẫn đến làm tăng thời gian bán thải và các phản ứng bất lợi.

Liều dùng
*Thuốc chỉ dùng để nhỏ mắt.
-Liều khuyến cáo nên sử dụng: nhỏ 1 giọt dung dịch nhỏ mắt Timolol Maleate 0,5% vào mỗi mắt cần điều trị, 2 lần mỗi ngày. Vì ở một số bệnh nhân, đáp ứng giảm áp khi dùng dung dịch nhỏ mắt Timolol Maleate phải sau vài tuần mới ổn định, cần đánh giá lại áp lực nội nhãn sau khi điều trị với dung dịch nhỏ mắt Timolol Maleate 0,5% được khoảng 4 tuần.
-Nếu áp lực nội nhãn duy trì được ở mức mong muốn, có thể giảm liều dùng, nhỏ 1 giọt thuốc vào mắt bị bệnh, mỗi ngày một lần.
-Nếu phối hợp với một thuốc điều trị glôcôm khác thì nên chờ 5 phút sau khi nhỏ dung dịch nhỏ mắt Timolol Maleate 0,5% mới nhỏ tiếp thuốc kia.
-Sau khi nhỏ mắt nên ấn vào ống dẫn lệ hoặc nhắm mắt lại trong vòng 2 phút để làm giảm hấp thu thuốc toàn thân. Điều này có thể giúp giảm tác dụng không mong muốn toàn thân và tăng cương tác dụng tại chỗ của thuốc.
-Để tránh tạp nhiễm vào đầu nhỏ thuốc và dung dịch thuốc, cần thận trọng không được để đầu nhỏ thuốc của lọ thuốc chạm vào mí mắt, vùng xung quanh mắt hoặc các bề mặt khác. -Đóng chặt nắp lọ thuốc khi không sử dụng.
-Sử dụng ở người cao tuổi:Các số liệu lâm sàng hiện có không cho thấy cần hiệu chỉnh liều của thuốc khi sử dụng ở người cao tuổi.
-Sử dụng ở trẻ em:Hiệu quả và độ an toàn của thuốc ở trẻ em chưa được xác định.

Tác dụng phụ
*Giống như các thuốc tra mắt khác, timolol được hấp thu vào hệ tuần hoàn chung. Điều này có thể gây ra các tác dụng không mong muốn tương tự như quan sát thấy ở các thuốc chẹn beta dùng đường toàn thân. Tỉ lệ mắc phải các ADR toàn thân sau khi dùng thuốc tra mắt thấp hơn so với khi dùng đường toàn thân. Các phản ứng có hại được liệt kê sau đây bao gồm cả các phản ứng đã được quan sát với nhóm thuốc tra mắt chẹn beta.
-Rối loạn hệ thống miễn dịch:
Các phản ứng dị ứng toàn thân bao gồm phù mạch, mề đay, phát ban khu trú và tổng quát, ngứa, phản ứng phản vệ.
-Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
Hạ đường huyết.
-Rối loạn tâm thần:
Mất ngủ, trầm cảm, ác mộng, mất trí nhớ.
-Rối loạn hệ thần kinh:
Ngất, tai biến mạch máu não, thiếu máu não, tăng các dấu hiệu và triệu chứng của nhược cơ, chóng mặt, cảm xúc bất thường và đau đầu.
-Rối loạn mắt:
Các dấu hiệu và triệu chứng của kích ứng mắt (như nóng rát, nhức mắt, ngứa, chảy nước mắt, đỏ mắt), viêm bờ mi, viêm giác mạc, nhìn mờ, bong hắc mạc sau phẫu thuật mở bè củng mạc (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng), viêm kết mạc, giảm độ nhạy của giác mạc, khô mắt, trợt giác mạc, sụp mi, nhìn đôi.
-Rối loạn tim mạch:
Chậm nhịp tim, đau thắt ngực, đánh trống ngực, phù, rối loạn nhịp tim, suy tim sung huyết, block nhĩ thất, ngừng tim, suy tim.
-Rối loạn hệ mạch:
Hạ huyết áp, hội chứng Raynaud, tay chân lạnh, chứng khập khễnh gián cách.
-Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất:
Co thắt phế quản (chủ yếu ở bệnh nhân bị bệnh phế quản từ trước), khó thở, ho, suy hô hấp, sung huyết mũi.
-Rối loạn tiêu hóa:
Rối loạn vị giác, buồn nôn, khó tiêu, tiêu chảy, khô miệng, đau bụng, nôn mửa.
-Rối loạn da và mô dưới da:
Rụng tóc, phát ban dạng vẩy nến hoặc đợt cấp của bệnh vẩy nến, phát ban da.
-Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết:
Đau cơ.
-Rối loạn tuyến vú và hệ sinh dục:
Rối loạn chức năng tình dục, giảm ham muốn.
-Các rối loạn chung và tình trạng nơi dùng thuốc:
Suy nhược/mệt mỏi.
*Các tác dụng có hại dưới đây đã được báo cáo nhưng vẫn chưa thiết lập được mối quan hệ nhân quả giữa chúng với việc điều trị bằng thuốc nhỏ mắt Timolol:
-Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Chán ăn
-Rối loạn tâm thần: Các rối loạn hành vi bao gồm lẫn lộn, ảo giác, lo âu, mất phương hướng, căng thẳng, ngủ gà, rối loạn tâm lý
-Rối loạn mắt: Phù hoàng điểm dạng nang thể thủy tinh.
-Rối loạn tim mạch: Đau thắt ngực trầm trọng hơn.
-Rối loạn hệ mạch: Cao huyết áp, phù phổi
-Rối loạn tiêu hóa: Xơ hóa sau phúc mạc
-Rối loạn da và mô dưới da: Bọng nước dạng Pemphigus
-Rối loạn tuyến vú và hệ sinh dục: Liệt dương
*Các phản ứng có hại dưới đây đã được báo cáo khỉ điều trị bằng timolol maleat đường uống và có thể được xem như nguy cơ có thể xuất hiện với timolol maleate tra mắt.
-Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Ban xuất huyết không do giảm tiểu cầu
-Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Sụt cân, tăng đường huyết.
-Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt
-Rối loạn tâm thần: Mất tập trung
-Rối loạn thính giác: ù tai
-Rối loạn hệ mạch: Suy động mạch, giãn mạch.
-Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Ran, tắc nghẽn phế quản
-Rối loạn gan mật: Gan to.
-Rối loạn da và mô dưới da: Kích ứng da, sắc tố bất thường, ra mồ hôi
-Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết: Đau ở chi, đau khớp
-Rối loạn tiết niệu: Chứng khó đái
-Các rối loạn chung và bệnh trạng nơi dùng thuốc: Giảm vận động thể lực.
*Ngoài ra, các phản ứng có hại dưới đây đã được báo cáo khi điều trị bằng các thuốc chẹn beta cường giao cảm khác và có thể được xem như các nguy cơ có thể xuất hiện khi dùng timolol maleate tra mắt:
-Rối loạn hệ miễn dịch: sốt kết hợp với đau cơ nói chung, đau họng, co thắt thanh quản và suy hô hấp.
-Rối loạn hệ máu và bạch huyết: Mất bạch cầu hạt, ban xuất huyết giảm tiểu cầu
-Rối loạn tâm thần: Rối loạn tâm lý, hội chứng thuận nghịch cấp tính (mất định hướng, mất trí nhớ, cảm xúc bất ổn, mức độ trầm cảm của ý thức, giảm hiệu suất)
-Rối loạn tiêu hóa: Tắc nghẽn động mạch mạc treo, viêm đại tràng thiếu máu cục bộ
-Rối loạn tuyến vú và hệ sinh dục: Bệnh Peyronie
-Đã có các báo cáo về một hội chứng bao gồm phát ban da dạng vẩy nến, viêm kết mạc, viêm tai và viêm thanh mạc xơ cứng được cho là do thuốc chẹn thụ thể beta
cường giao cảm, practolol. Hội chứng này cũng đã được báo cáo khi điều trị bằng timolol maleat.
Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. Bao gồm cả các tác dụng không mong muốn chưa được liệt kê trong hướng dẫn sử dụng này.

Thận trọng
-Chung:
Giống những thuốc nhỏ mắt khác, timolol được hấp thu toàn thân. Do thành phần thuốc có tác dụng chẹn beta, thuốc nhỏ mắt timolol có thể gây ra những tác dụng không mong muốn trên tim mạch, hô hấp và những tác dụng không mong muốn khác giống với các thuốc chẹn beta dùng toàn thân.
-Rối loạn tim mạch:
Cần đánh giá cẩn thận việc sử dụng thuốc chẹn beta để điều trị ở những bệnh nhân mắc bệnh tim mạch (như bệnh mạch vành, cơn đau thắt ngực Prinzmetal, suy tim) và hạ huyết áp và nên cân nhắc sử dụng các thuốc khác thay thế. Bệnh nhân bị bệnh tim mạch cần đề phòng các dấu hiệu diễn biến xấu hơn của các bệnh này và các tác dụng không mong muốn.
-Rối loạn mạch máu:
Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân mắc các rối loạn tuần hoàn ngoại vi (bệnh Raynaud hoặc hội chứng Raynaud thể nặng).
-Rối loạn đường hô hấp:
Đã có báo cáo về những phản ứng trên đường hô hấp, trong đó có tử vong do co thắt phế quản ở bệnh nhân bị hen suyễn sau khi sử dụng một vài thuốc chẹn beta đường nhỏ mắt.
-Hạ đường huyết /đái tháo đường:
Vì thuốc chẹn beta có thể che lấp các triệu chứng của hạ đường huyết cấp, cần thận trọng khi sử dụng thuốc chẹn beta cho những bệnh nhân bị hạ đương huyết tự phát hay bệnh nhân đái tháo đường không ổn định.
-Cường giáp:
Thuốc chẹn beta có thể che lấp các triệu chứng của bệnh cường giáp.
-Nhược cơ:
Các thuốc chẹn beta đã được báo cáo là có tác dụng gây nhược cơ với một số triệu chứng rõ rệt (như song thị, sụp mi và suy nhược toàn thân).
-Các thuốc chẹn beta khác:
Có thể có tác dụng tăng nhãn áp và những tác dụng không mong muốn đã biết của thuốc chẹn beta đường toàn thân khi sử dụng timolol cho người bệnh đang sử dụng thuốc chẹn beta đường toàn thân, cần theo dõi chặt chẽ đáp ứng của những bệnh nhân này. Không khuyển cáo dung đồng thời hai thuốc nhỏ mắt chứa hoạt chất chẹn beta (xem mục Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác).
-Các phản ứng phản vệ:
Trong khi điều trị bằng các thuốc chẹn beta, bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc tiền sử phản ứng phản vệ nghiêm trọng với nhiều chất gây dị ứng có khả năng phản ứng mạnh hơn khi tiếp xúc lại với các chất gây dị ứng đó và họ cũng không đáp ứng với liều adrenalin thông thương được dùng trong cấp cứu các phản ứng phản vệ.
-Bong hắc mạc:
Đã có báo cáo về tác dụng gây bong hắc mạc khi điều trị bằng thuốc giảm thủy dịch (như timolol hoặc acetazolamid) sau phẫu thuật cắt bè.
-Gây mê phẫu thuật:
Các thuốc chẹn beta nhỏ mắt có thể ức chế các tác dụng toàn thân của các chất chủ vận beta như adrenalin, cần thông báo cho bác sĩ gây mê khi bệnh nhân đang sử dụng timolol.
-Kính áp tròng:                   :
Benzalkonium chlorid có thể gây kích ứng và làm đổi màu kính áp tròng mềm. Nên tránh tiếp xúc với kính áp tròng mềm. Cần hướng dẫn bệnh nhân tháo kính áp tròng trước khi dùng thuốc nhỏ mắt Timolol Maleate 0.5% và chờ ít nhất 15 phút rồi mới đeo lại kính.
-Bệnh giác mạc:
Các thuốc tra mắt chẹn beta có thể gây khô mắt. Cần thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân bị các bệnh giác mạc.
*Thai kỳ:
-Khả năng sinh sản: Chưa có dữ liệu nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc nhỏ mắt Timolol Maleate trên khả năng sinh sản của người.
-Thai kỳ
Chưa đủ dữ liệu về việc sử dụng thuốc nhỏ mắt Timolol Maleate cho phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu dịch tễ không cho thấy khả năng gây dị tật ở thai nhi nhưng cũng chỉ ra nguy cơ chậm phát triển nội tử cung khi điều trị bằng các thuốc chẹn beta đường uống. Bên cạnh đó, đã quan sát thấy các dấu hiệu vả triệu chứng chẹn beta (như chậm nhịp tim, hạ huyết áp, suy hô hấp và hạ đường huyết) ở trẻ sơ sinh khi người mẹ sử dụng thuốc chẹn beta đến khi sinh nở.
Không nên sử dụng thuốc hhỏ mắt Timolol Maleate trong thời gian mang thai, trừ khi thực sự cần thiết. Tuy nhiên, nếu mẹ phải điều trị bằng thuốc nhỏ mắt Timolol Maleate trong suốt thai kỳ, cần theo dõi chặt chẽ trẻ sơ sinh trong những ngày đầu sau sinh.
*Cho con bú:
Các thuốc chẹn beta được bài tiết vào sữa mẹ có khả năng gây ra nhiều tác dụng không mong muốn cho trẻ bú mẹ. Để phòng ngừa những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng có thể xảy ra với trẻ đang bú, cần lượng giá lợi ích của việc cho con bú với trẻ và lợi ích của việc điều trị cho mẹ để quyết định nên ngừng cho con bú hay ngừng hoặc tránh dùng dung dịch nhỏ mắt Timolol Maleate.
* Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:
Nhìn mờ tạm thời hoặc những rối loạn về thị lực có thể ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc. Nếu bệnh nhân nhìn mờ sau khi nhỏ mắt, cần chờ cho tới khi nhìn rõ rồi mới tiếp tục lái xe hoặc vận hành máy móc.

Tương tác thuốc
Các nghiên cứu về tương tác thuốc riêng biệt chưa được thực hiện với timolol.
Đã có báo cáo về nguy cơ tăng tác dụng chẹn beta gịao cảm (như nhịp tim chậm, trầm cảm) khi sử dụng đồng thời các thuốc ức chế CYP2D6 (như quinidin, fluoxetin, paroxetin) với timolol.
Sử dụng đồng thời dung dịch nhỏ mắt chứa hoạt chất chẹn beta với các thuốc chẹn kênh calci đường uống, các thuốc chẹn beta khác, các thuốc chống loạn nhịp tim (gồm cả amiodaron), các glycosid trợ tim hoặc các thuốc giả phó giao cảm có khả năng gây ra các tác dụng phụ như hạ huyết áp và/hoặc nhịp tim chậm rõ rệt.
Đã có báo cáo thỉnh thoảng có giãn đồng tử khi sử dụng đồng thời các thuốc chẹn beta nhỏ mắt với adrenalin (epinephrin).
Clonidin: Tăng nguy cơ cao huyết áp tái phát khi ngừng dùng clonidin.
Các thuốc gây tê: Tăng nguy cơ suy tim và hạ huyết áp do chẹn đáp ứng của tim với các kích thích giao cảm phản xạ. Cimetidin, hydralazin, các dẫn xuất của phenothiazin và alcohol: Có thể làm tăng nồng độ timolol trong huyết tương.

Bảo quản

Bảo quản thuốc nơi khô mát, nhiệt độ 15°-25°C.