Codiovan 160/25

Nhóm: Thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin II

Thành phần chính: Valsartan, Hydrochlorothiazide

Quy cách: Hộp 2 vỉ x 14 viên.

Sản xuất: Novartis Farma S.p.A

Công dụng: Hạ huyết áp

Chống chỉ định: Dị ứng thuốc, suy gan, nhồi máu cơ tim.

Mô tả

Thành Phần 

Valsartan 160-mg

Hydrochlorothiazide 25-mg

Công Dụng 

Chỉ định

Thuốc Co-Diovan 160/25 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Ðiều trị tăng huyết áp cho người lớn, 18 tuổi trở lên.
  • Co-Diovan được sử dụng để điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân huyết áp không được kiểm soát đúng mức khi điều trị bằng phương pháp đơn trị liệu.
  • Co-Diovan có thể được sử dụng như điều trị khởi đầu ở những bệnh nhân có thể cần dùng nhiều thuốc để đạt được mục tiêu huyết áp. Sự lựa chọn Co-Diovan như điều trị khởi đầu cho cao huyết áp nên được dựa trên việc đánh giá tiềm năng lợi ích và nguy cơ.

Dược lực học

Hormon hoạt tính cùa hệ renin-angiotensin-aldoslerone (RAAS) là angiotensin II, được tạo thành từ angiotensin I nhờ xúc tác của men chuyển angiotensin (ACE). Angiotensin II gắn với các thụ thể đặc hiệu trên màng tế bào của nhiều loại mô khác nhau. Angiotensin II có nhiều tác dụng sinh lý, bao gồm cả tác dụng trực tiếp và gián tiếp lên sự điều hòa huyết áp. Vì là tác nhân co mạch mạnh, angiotensin II có ảnh hưởng trực tiếp lên huyết áp. Thêm vào đó nó còn gây ứ natri và kích thích bài tiết aldosterone.

Valsartan là một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II có hoạt tính mạnh và đặc hiệu, dùng đường uống. Valsartan tác động chọn lọc trên tiểu thụ thể AT1 mà thụ thể này kiểm soát hoạt động của angiotensin II. Nồng độ angiotensin II tăng lên trong huyết tương sau khi dùng thuốc chẹn thụ thể AT1 với valsartan có thể gây kích thích các thụ thể AT2 không bị chẹn và điều này tạo đối trọng với hiệu quả của thụ thể AT1. Valsartan không có bất cứ hoạt động đồng vận nào đối với thụ thể AT1 và có ái lực với thụ thể AT1 mạnh gấp nhiều lần (gấp 20.000 lần) so với thụ thể AT1.

Valsartan không ức chế men chuyển angiotensin (ACE), tên là kininase II, vốn chuyển angiotensin I thành angiotensin II và thoái biến bradykinin. Những tác dụng phụ liên quan đến bradykinin không xảy ra. Trong các thử nghiệm lâm sàng so sánh nhóm điều trị bằng valsartan với nhóm điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE), tỷ lệ ho khan thấp hơn đáng kể (P<0,05) ở nhóm bệnh nhân điều trị bằng valsartan so với nhóm điều trị chất ức chế men chuyển angiotensin (2,6% so với 7,9%). Ở một thử nghiệm lâm sàng với nhóm bệnh nhân có tiền sử ho khan khi điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin, 19,5% bệnh nhân điều trị valsartan và 19% bệnh nhân điều trị bằng thuốc lợi tiểu thiazide bị ho so với 68,5% bệnh nhân điều trị chất ức chế men chuyển angiotensin (P<0,05). Valsartan không gắn kết cũng như không chẹn các thụ thể hormon hay kênh ion khác được biết là rất quan trọng đối với điều hòa hệ tim mạch.

Vị trí tác động của thuốc lợi tiểu thiazide chủ yếu xảy ra trên ống lượn xa của thận. Trên vỏ thận nó gắn kết với một thụ thể có ái lực cao với vị trí gắn kết chính để phát huy tác dụng lợi tiểu và nó ức chế vận chuyển NaCI ở ống lượn xa. Tác dụng của các thiazide là thông qua ức chế chất vận chuyển Na+CI- có lẽ nhờ vào tranh chấp vị trí của Cl- do đó ảnh hưởng tới cơ chế tái hấp thu chất điện giải: trực tiếp là làm tăng bài tiết Na và Cl với khối lượng tương đương, gián tiếp là làm lợi tiểu dẫn đến giảm thể tích huyết tương, kết quả là tăng cường hoạt tính của renin trong huyết tương, tăng cường bài tiết aldosterone, tăng lượng kali bài tiết qua nước tiểu, và giảm nồng độ kali trong huyết thanh. Mối liên hệ giữa renin-aldosterone được angiotensin II làm trung gian, do đó việc dùng phối hợp với thuốc đối kháng với receptor angiotensin II làm phục hồi lượng kali bị mất do các thuốc lợi tiểu nhóm này.

Dược động học

Valsartan

Hấp thu: Sau uống valsartan đơn độc, nồng độ đỉnh trong huyết tương của valsartan đạt được trong 2-4 giờ. Khả dụng sinh học tuyệt đối trung bình của valsartan là 23%. Khi valsartan uống chung với thức ăn, diện tích dưới đường cong nồng độ trong huyết tương của valsartan giảm 48% mặc dù nồng độ trong huyết tương lúc 8 giờ sau uống thuốc ở nhóm đói và nhóm no là như nhau. 

Phân bố: Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định của valsartan sau khi tiêm tĩnh mạch là khoảng 17 lít, chỉ ra rằng valsartan không được phân phối vào các mô rộng rãi. Valsartan gắn kết mạnh với protein huyết thanh (94-97%), chủ yếu là albumin huyết thanh.

Chuyển hóa: Valsartan không được chuyển hóa ở mức độ cao, chỉ khoảng 20% liều dùng được tìm thấy dưới dạng các chất chuyển hóa. Một chất chuyển hóa hydroxy đã được xác định trong huyết tương ở nồng độ thấp (ít hơn 10% AUC valsartan). Chất chuyển hóa này là dược chất không hoạt động.

Thải trừ: Valsartan được chủ yếu là thải trừ qua phân (khoảng 83% liều dùng) và nước tiểu (khoảng 13% liều dùng), chủ yếu là ở dạng không đổi. Sau khi tiêm tĩnh mạch, độ thanh thải của Valsartan trong huyết tương là khoảng 2 L/h và độ thanh thải ở thận là 0,62 L/h (khoảng 30% tổng số lượng giải phóng). Thời gian bán hủy của valsartan là 6 giờ.

Hydrochlorothiazide

Hấp thu: Hấp thu hydrochlorothiazide rất nhanh sau khi uống (tmax khoảng 2 giờ). Diện tích dưới đường cong trung binh tăng tuyến tính và tỷ lệ theo liều dùng trong khoảng liều điều trị. Sinh khả dụng tuyệt đối của hydrochlorothiazide là 70% sau khi uống.

Phân bố: Thể tích phân bố biểu kiến là 4-8 L/kg. Hydrochlorothiazide trong tuần hoàn gắn với protein huyết thanh (40-70%), chủ yếu là albumin huyết thanh. Hydrochlorothiazide cũng tích lũy trong hồng cầu cao hơn xấp xỉ gấp 3 lần trong huyết tương.

Chuyển hóa: Hydrochlorothiazide được thải trừ chủ yếu dưới dạng không đổi.

Thải trừ: Thời gian bán thải khỏi huyết tương của Hydrochlorothiazide trung bình từ 6 đến 15 giờ trong thì thải trừ tận cùng. Hơn 95% liều hấp thu được bài tiết theo nước tiểu dưới dạng không dổi.

Valsartan/hydrochlorothiazide

Độ khả dụng toàn thân của hydrochlorothiazide giảm xuống 30% khi dùng phối hợp với valsartan. Dược động của valsartan không bị ảnh hưởng đáng kể khi dùng phối hợp với hydrochlorothiazide. Sự tương tác này không ảnh hưởng tới sự phối hợp thuốc giữa valsartan và hydrochlorothiazide, bởi vì trong các nghiên cứu đối chứng trên lâm sàng cho thấy khi dùng phối hợp như trên thì tác dụng chống tăng huyết áp mạnh hơn hẳn so với dùng đơn lẻ từng thuốc hoặc so với giả dược.

Liều Dùng 

Cách dùng

Dùng đường uống.

Liều dùng

Người lớn

Liều khuyến cáo điều trị của Co-Diovan là một viên nén bao phim mỗi ngày. Để đạt được hiệu quả lâm sàng có thể dùng 80 mg valsartan và 12,5 mg hydrochlorothiazide hoặc 160 mg valsartan và 12,5 mg hydrochlorothiazide hoặc 320 mg valsartan và 12,5 mg hydrochlorothiazide. Trong trường hợp cần thiết có thể dùng tới 160 mg valsartan và 25 mg hydrochlorothiazide hoặc 320 mg valsartan và 25 mg hydrochlorothiazide.

Đối với điều trị khởi đầu, liều khởi đầu thông thường của Co-Diovan 160/12.5 mg là mỗi ngày một lần. Liều dùng có thể được tăng lên sau 1 – 2 tuần với mức điều trị tối đa là một viên thuốc 320/25 mg một lần mỗi ngày khi cần thiết để kiểm soát huyết áp. Co-Diovan không được khuyến cáo như điều trị khởi đầu ở những bệnh nhân với sự suy giảm thể tích máu nội mạch.

Liều dùng hàng ngày tối đa là 320/25 mg.

Tác dụng hạ áp tối đa được quan sát thấy trong vòng từ 2 đến 4 tuần.

Trẻ em

Tính an toàn và hiệu quả của Co-Diovan chưa được xác định ở trẻ em dưới 18 tuổi.

Đối tượng khác

Suy thận

Không cần điều chỉnh liều lượng cho bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (Tốc độ lọc cầu thận (GFR) ≥ 30 ml / phút). Do thành phần hydrochlorothiazide, Co-Diovan chống chỉ định ở những bệnh nhân vô niệu và phải được dùng thận trọng ở những bệnh nhân suy thận nặng (GFR <30 ml/ phút). Thuốc lợi tiểu thiazide đơn trị liệu không hiệu quả trong suy thận nặng (GFR <30 ml / phút), nhưng có thể hữu ích khi được sử dụng với sự thận trọng thích đáng trong kết hợp với một thuốc lợi tiểu quai ngay cả ở những bệnh nhân với GFR < 30ml/phút.

Suy gan

Không cần điều chỉnh liều lượng ở những bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ đến vừa. Do thành phần hydrochlorothiazide, Co-Diovan nên được sử dụng đặc biệt thận trọng ở những bệnh nhân suy gan nặng. Do thành phần valsartan, Co-Diovan nên được sử dụng thận trọng đặc biệt ở những bệnh nhân bị rối loạn tắc nghẽn đường mật.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Quá liều valsartan có thể gây hạ huyết áp rõ rệt, có thể dẫn đến giảm ý thức, trụy tuần hoàn và/hoặc sốc. Nếu mới uống, có thể gây nôn. Ngoài ra, biện pháp xử lý thường dùng là truyền tĩnh mạch nước muối sinh lý.

Valsartan không thể bị loại bỏ bằng lọc máu bởi vì nó gắn kết mạnh với huyết tương, trong khi hydrochlorothiazide có thể loại bỏ được bằng thẩm tách.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác Dụng Phụ 

Khi sử dụng thuốc Co-Diovan 160/25 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp, ADR >1/100

      • Chuyển hóa: Hạ magie máu và tăng acid uric máu.
      • Da: Nổi mề đay và các hình thức phát ban.
      • Tiêu hóa: Giảm sự thèm ăn, buồn nôn và ói mửa nhẹ. 
      • Tim mạch: Hạ huyết áp tư thế đứng, có thể trầm trọng hơn do rượu, thuốc mê hoặc thuốc an thần.
      • Hệ thống sinh sản: Bất lực.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

      • Toàn thân: Mất nước, mệt mỏi.
      • Chuyển hóa: Tăng lipid máu.
      • Thần kinh: Cảm giác bất thường, chóng mặt.
      • Mắt: Nhìn mờ.
      • Tai: Ù tai.
      • Tim mạch: Hạ huyết áp.
      • Hô hấp: Ho.
      • Cơ xương: Đau cơ.
      • Tiêu hóa: Đau bụng.

Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000

      • Thần kinh: Chóng mặt, ngất, nhức đầu, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, dị cảm.
      • Chuyển hóa: Chứng tăng calci huyết, tăng đường huyết, đường niệu và làm xấu đi tình trạng chuyển hóa ở bệnh tiểu đường.
      • Da: Phản ứng nhạy cảm ánh sáng.
      • Tiêu hóa: Khó chịu ở bụng, táo bón và tiêu chảy. Viêm tụy. Ứ mật hoặc vàng da.
      • Tim mạch: Rối loạn nhịp tim.
      • Mắt: Thị giác suy giảm đặc biệt trong vài tuần điều trị đầu tiên.
      • Hệ thống máu và bạch huyết: Giảm tiểu cầu đôi khi có ban xuất huyết.
      • Hô hấp: Phản ứng quá mẫn suy hô hấp bao gồm viêm phổi và phù phổi.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu Ý 

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Co-Diovan 160/25 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn cảm với valsartan, hydrochlorothiazide, các thuốc khác là dẫn xuất của sulfonamide hoặc bất cứ thành phần nào của Co-Diovan.
  • Phụ nữ có thai.
  • Bệnh nhân vô niệu.
  • Sử dụng đồng thời thuốc đối kháng thụ thể angiotensin ARBs – bao gồm cả Valsartan – hoặc thuốc ức chế men chuyển ACEIs và Aliskiren đối với bệnh nhân đái tháo đường type II.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Cẩn thận khi lái xe và vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai 

Chống chỉ định sử dụng Co-Diovan trong thời kỳ mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Chưa rõ valsartan có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Valsartan được bài tiết qua sữa của chuột cho con bú. Hydrochlorothiazide qua được nhau thai và được bài tiết qua sữa mẹ. Do đó, không nên dùng Co-Diovan cho phụ nữ cho con bú.

Tương tác thuốc

Lithium: Tăng nồng độ Lithium trong máu có thể đảo ngược và độc tính đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời Lithium với các chất ức chế ACE, các chất kháng thụ thể Angiotensin II hoặc các Thiazide. Vì độ thanh thải ở thận của Lithium giảm do các Thiazide, nguy cơ độc tính của Lithium có thể tăng hơn với Co-Diovan. Vì vậy theo dõi cẩn thận nồng độ Lithium trong máu trong suốt quá trình điều trị phối hợp được khuyến cáo.

Thuốc phong tỏa kép hệ Renin – Angiotensin (RAS) gồm thuốc đối kháng thụ thể angiotensin, thuốc ức chế men chuyển hoặc aliskiren: 

Việc sử dụng đồng thời thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin (ARBs), bao gồm valsartan, với các thuốc khác tác dụng lên hệ Renin – Angiotensin có liên quan đến sự tăng tỉ lệ tụt huyết áp, tăng kali huyết, và các thay đổi về chức năng thận so với đơn trị liệu. Cần khuyến cáo theo dõi huyết áp, chức năng thận và điện giải ở các bệnh nhân dùng Co-Diovan và các thuốc khác tác dụng lên hệ Renin – Angiotensin RAS.

Cần tránh việc sử dụng đồng thời các thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin bao gồm valsartan hoặc thuốc ức chế men chuyển ACEI với aliskiren ở bệnh nhân suy thận nặng (Tốc độ lọc cầu thận GFR < 30 ml/phút).

Việc sử dụng đồng thời ARBs – bao gồm Valsartan – hoặc thuốc ức chế men chuyển ACEI với Aliskiren là chống chỉ định với bệnh nhân đái tháo đường type 2.

Valsartan đơn trị liệu không có tương tác thuốc đáng kể trên lâm sàng với các thuốc sau: cimetidine, warfarin, furosemide, digoxin, atenolol, indomethacin, hydrochlorothiazide, amlodipine, glibenclamide.

Kali: Cần thận trọng khi dùng thuốc bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, chất thay thế muối có chứa kali, hoặc các thuốc làm thay đổi nồng độ kali trong huyết thanh (heparin, v.v…) và phải kiểm tra thường xuyên nồng độ kali trong huyết thanh bệnh nhân.

Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) bao gồm cả các chất ức chế có chọn lọc cyclooxygenase-2 (chất ức chế COX-2): Khi các thuốc đối vận angiotensin II được sử dụng đồng thời với NSAIDs, hiệu quả hạ huyết áp có thể suy giảm. Hơn nữa, ở những bệnh nhân lớn tuổi, thể tích suy giảm (bao gồm cả những người điều trị bằng thuốc lợi tiểu), hoặc bị tổn hại chức năng thận, đồng thời sử dụng thuốc đối vận angiotensin II và NSAIDs có thể dẫn đến gia tăng nguy cơ làm chức năng thận xấu đi. Vì vậy, theo dõi chức năng thận được khuyến cáo khi bắt đầu hoặc thay đổi điều trị ờ những bệnh nhân sử dụng valsartan có dùng đồng thời thuốc NSAID.

Vận chuyển: Kết quả từ một nghiên cứu trong ống nghiệm trên mô gan người cho thấy valsartan đó là một chất nền của chất vận chuyển hấp thu thuốc vào bên trong gan 0ATP1B1 và chất vận chuyển thuốc ra ngoài gan MRP2. Điều trị đồng thời các chất ức chế chất vận chuyển hấp thu (rifampin, ciclosporin) hoặc chất vận chuyển ra ngoài (ritonavir) có thể làm tăng sự tiếp xúc valsartan trong cơ thể.

Các thuốc chống tăng huyết áp khác: Các thiazide làm tăng hiệu quả hạ huyết áp của thuốc điều trị tăng huyết áp khác (ví dụ như guanethidine, methyldopa, thuốc chẹn beta, thuốc giãn mạch, các thuốc chẹn kênh canxi, chát ức chế men chuyển angiotensin (ACE), thuốc chẹn thụ thể Angiotensin (ARB) và thuốc ức chế trực tiếp Renin (DRIs)).

Thuốc giãn cơ xương: Các thiazide bao gồm hydrochlorothiazide làm tăng hoạt động giãn cơ xương như là dẫn chất của curare.

Thuốc ảnh hưởng đến nồng độ kali trong huyết thanh: Tác dụng gây giảm kali huyết của thuốc lợi tiểu có thể tăng lên do dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu làm bài tiết kali, corticosteroid, ACTH, amphotericin, carbenoxolone, penicillin G và dẫn chất của acid salicylic hoặc thuốc chống loạn nhịp tim.

Thuốc ảnh hưởng đến lượng natri trong huyết thanh: Tác dụng gây giảm natri của thuốc lợi tiểu có thể được tăng cường do dùng đồng thời các loại thuốc như thuốc chống trầm cảm, thuốc chống loạn thần, thuốc chống động kinh, vv… Thận trọng được khuyến cáo khi sử dụng trong thời gian dài với các thuốc này.

Thuốc chống đái tháo đường: Thiazide có thể làm thay đổi dung nạp glucose. Có thể cần phải điều chỉnh liều insulin và thuốc chống đái tháo đường dạng uống.

Thuốc trợ tim Digitalis glycosides: Tác dụng phụ của thiazide có thể là hạ kali hoặc magiê huyết, làm cho có thể khởi phát loạn nhịp tim do digitalis. 

Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) và ức chế chọn lọc Cox-2: Dùng kết hợp với các thuốc kháng viêm không Steroid (ví dụ như dẫn chất của acid salicylic, indomethacin) có thể làm giảm tác dụng lợi tiểu và chống tăng huyết áp của thành phần thiazide trong Co-Diovan. Giảm thể tích máu đồng thời có thể dẫn tới tình trạng suy thận cấp.

Allopurinol: Dùng phối hợp thuốc lợi tiểu thiazide (bao gồm hydrochlorothiazide) có thể làm tăng tỷ lệ bị phản ứng quá mẫn với allopurinol.

Amantadine: Dùng phối hợp thuốc lợi tiểu thiazide (bao gồm hydrochlorothiazide) có thể làm tăng nguy cơ biến cố ngoại ý do amantadine.

Các thuốc chống ung thư (ví dụ như cyclophosphamide, methotrexate): Dùng phối hợp thuốc lợi tiểu thiazide có thể làm giảm bài tiết qua thận đối với những thuốc gây độc tế bào và làm tăng tác dụng ức chế tủy xương của các thuốc này.

Thuốc kháng Cholinergic: Khả dụng sinh học cùa thuốc lợi tiểu dạng thiazide có thể tăng do các thuốc kháng cholinenergic (ví dụ như atropine, biperiden), hiển nhiên là do giảm nhu động dạ dày – ruột và tốc độ làm trống dạ dày. Trái lại, các thuốc tăng nhu động như cisaprid có thể làm giảm sinh khả dụng của các loại thuốc lợi tiểu thiazide.

Các resin trao đổi ion: Sự hấp thu cúa thuốc lợi tiểu thiazide, bao gồm hydrochlorothiazide, sẽ giảm bởi cholestyramin hoặc colestipol. Tuy nhiên, dùng xen kẽ hydrochlorothiazide và resin như khi hydrochlorothiazide được sử dụng ít nhất 4 giờ trước hoặc 4-6 giờ sau khi sử dụng. Resin có khả năng sẽ giảm thiểu sự tương tác.

Vitamin D: Khi dùng thuốc lợi tiểu thiazide, bao gồm hydrochlorothiazide, với vitamin D hoặc muối calcium có nguy cơ làm tăng nồng độ calci trong huyết thanh.

Ciclosporin: Khi phối hợp với cyclosporine có thể gây tăng nguy cơ tăng acid uric huyết và biến chứng dạng gút.

Muối calcium: Khi dùng chung với thuốc lợi tiểu thiazide có thể dẫn đến làm tăng calci huyết do tăng tái hấp thu calci ở ống thận. 

Diazoxide: Thuốc lợi tiểu thiazide có thể gây tăng hiệu quả tăng đường huyết của diazoxide.

Methyldopa: Đã có những báo cáo trong y văn về thiếu máu tán huyết xảy ra khi dùng đồng thời hydrochlorothiazide và methyldopa.

Rượu, các loại thuốc an thần nhóm barbiturat hoặc các chất ma tuý: Dùng đồng thời thuốc lợi tiểu thiazide với rượu, các barbiturat, các chất ma tuý có thể làm tăng khả năng hạ huyết áp tư thế.

Các Pressor amines: Hydrochlorothiazide có thể làm giảm đáp ứng với các Pressor amines như noradrenaline. Ý nghĩa lâm sàng của hiệu ứng này là không chắc chắn và không đủ để ngăn cản việc sử dụng các thuốc này.

Bảo Quản

Bảo quản nhiệt độ dưới 30°C. Giữ thuốc trong bao bì gốc, tránh ẩm.

Nguồn Tham Khảo

Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc.